Hồ sơ dữ liệu các ngân hàng ngân hàng tại Việt Nam
Thông tin cơ bản
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam, đến nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Agribank là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Agribank là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến 31/12/2014, vị thế dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện:
- Tổng tài sản: 762.869 tỷ đồng.
- Tổng nguồn vốn: 690.191 tỷ đồng.
- Vốn điều lệ: 29.605 tỷ đồng.
- Tổng dư nợ: trên 605.324 tỷ đồng.
- Mạng lưới hoạt động: gần 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, Chi nhánh Campuchia.
- Nhân sự: gần 40.000 cán bộ, nhân viên.
Agribank luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển màng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến. Agribank là ngân hàng đầu tiên hoàn thành Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Với hệ thống IPCAS đã được hoàn thiện, Agribank đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, với độ an toàn và chính xác cao đến mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước. Hiện nay, Agribank đang có hàng triệu khách hàng là hộ sản xuất, hàng chục ngàn khách hàng là doanh nghiệp.
Agribank là một trong số các ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất Việt Nam với trên 1.000 ngân hàng đại lý tại gần 100 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Agribank là Chủ tịch Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA) nhiệm kỳ 2008 - 2010, là thành viên Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA); đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế lớn như: Hội nghị FAO vào năm 1991, Hội nghị APRACA vào năm 1996 và năm 2004, Hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế CICA vào năm 2001, Hội nghị APRACA về thuỷ sản vào năm 2002...
Agribank là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài. Trong bối cảnh kinh tế diễn biến phức tạp, Agribank vẫn được các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Cơ quan phát triển Pháp (AFD), Ngân hàng Đầu tư châu Âu (EIB)… tín nhiệm, ủy thác triển khai trên 123 dự án với tổng số vốn tiếp nhận đạt trên 5,8 tỷ USD. Agribank không ngừng tiếp cận, thu hút các dự án mới: Hợp đồng tài trợ với Ngân hàng Đầu tư châu Âu (EIB) giai đoạn II; Dự án tài chính nông thôn III (WB); Dự án Biogas (ADB); Dự án JIBIC (Nhật Bản); Dự án phát triển cao su tiểu điền (AFD) v.v...
Bên cạnh nhiệm vụ kinh doanh, Agribank còn thể hiện trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp lớn với sự nghiệp An sinh xã hội của đất nước. Thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo thuộc 20 tỉnh, Agribank đã triển khai hỗ trợ 160 tỷ đồng cho hai huyện Mường Ảng và Tủa Chùa thuộc tỉnh Điện Biên. Sau khi bàn giao 2.188 nhà ở cho người nghèo vào 2009, tháng 8/2010 Agribank tiếp tục bàn giao 41 khu nhà ở với 329 phòng, 40 khu vệ sinh, 40 hệ thống cấp nước, 40 nhà bếp, 9.000m2 sân bê tông, trang thiết bị phục vụ sinh hoạt cho 38 trường học trên địa bàn hai huyện này. Bên cạnh đó, Agribank ủng hộ xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết tại nhiều địa phương trên cả nước; tặng sổ tiết kiệm cho các cựu nữ thanh niên xung phong có hoàn cảnh khó khăn; tài trợ kinh phí mổ tim cho các em nhỏ bị bệnh tim bẩm sinh; tài trợ kinh phí xây dựng Bệnh viện ung bướu khu vực miền Trung; tôn tạo, tu bổ các Di tích lịch sử quốc gia. Hằng năm, cán bộ, viên chức trong toàn hệ thống đóng góp 04 ngày lương ủng hộ Quỹ đền ơn đáp nghĩa, Quỹ Ngày vì người nghèo, Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam, Quỹ tình nghĩa ngành ngân hàng. Số tiền Agribank đóng góp cho các hoạt động xã hội từ thiện vì cộng đồng tăng dần qua các năm, riêng năm 2011 lên tới 200 tỷ đồng, năm 2012 là 333 tỷ đồng, năm 2013 trên 400 tỷ đồng, năm 2014 gần 300 tỷ đồng.
Với những thành tựu đạt được, vào đúng dịp kỷ niệm 21 năm ngày thành lập (26/3/1988 - 26/3/2009), Agribank vinh dự được đón Tổng Bí thư tới thăm và làm việc. Tổng Bí thư biểu dương những đóng góp quan trọng của Agribank và nhấn mạnh nhiệm vụ của Agribank đó là quán triệt sâu sắc, thực hiện tốt nhất Nghị quyết 26-NQ/TW theo hướng “Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách để huy động cao các nguồn lực, phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân”.
Với vị thế là Ngân hàng thương mại – Định chế tài chính lớn nhất Việt Nam, Agribank đã, đang không ngừng nỗ lực, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước.
Lĩnh vực hoạt động:
Tài khoản tiền và gửi; Tiết kiệm; Giấy tờ có giá; Cho vay cá nhân, hộ gia đình; Bảo lãnh; chiết khấu, tái chiết khấu; Thanh toán trong nước; Dịch vụ séc; Dịch vụ chuyển tiền; Dịch vụ kiều hối; mua bán ngoại tệ, dịch vụ thẻ; …
Địa chỉ: Số 2 Láng Hạ, Ba Đình- Hà Nội
Điện thoại: 04.38687437 - 04.38687913
Website: http://www.agribank.com.vn
Banh lãnh đạo
- Ông Tiết Văn Thành - Tổng Giám đốc
- Ông Phùng Văn Hưng Quang - Kế toán trưởng
- Ông Trịnh Ngọc Khánh - Chủ tịch HĐTV
- Ông Phạm Đức Ấn - Phó Chủ tịch HĐTV
- Ông Đặng Văn Quang - Thành viên HĐTV
- Ông Nguyễn Minh Trí - Thành viên HĐTV
- Ông Nguyễn Văn Sản - Thành viên HĐTV
- Ông Nguyễn Xuân Đồng - Thành viên HĐTV
- Ông Nguyễn Viết Mạnh - Thành viên HĐTV
- Ông Phạm Hoàng Đức - Thành viên HĐTV
- Ông Nguyễn Đăng Hồng - Thành viên HĐTV
- Ông Nguyễn Ngọc - Thành viên HĐTV
- Ông Nguyễn Văn Minh - Thành viên HĐTV
- Ông Trương Ngọc Anh - Phó Tổng GĐ
- Ông Phạm Toàn Vượng - Phó Tổng GĐ
- Ông Nguyễn Minh Phương - Phó Tổng GĐ
- Ông Nguyễn Hải Long - Phó Tổng GĐ
- Bà Lê Thị Thanh Hằng - Phó Tổng GĐ
- Ông Nguyễn Tuấn Anh - Phó Tổng GĐ
- Bà Nguyễn Thị Phượng - Phó Tổng GĐ
- Ông Nguyễn Bách Dương - Thành viên BKS
- Ông Hoàng Văn Thắng - Thành viên BKS
- Ông Bùi Hồng Quảng - Thành viên BK
Thông tin tài chính
KẾT QUẢ KINH DOANH | Năm 2011CKT/HN | Năm 2010KT/HN | Năm 2009KT/HN | Năm 2008KT/HN | ||
Thu nhập lãi thuần |
|
24,763,218 | 16,859,279 | 11,489,841 | 14,441,392 | |
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ |
|
1,221,944 | 1,463,783 | 708,059 | 852,676 | |
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng |
|
793,458 | 253,065 | (68,582) | 238,846 | |
Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh |
|
449,746 | (11,490) | 9,318 | (58,139) | |
Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư |
|
(14,782) | 149,368 | 36,183 | ||
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác |
|
4,418,933 | 3,502,205 | 4,772,916 | 413,716 | |
Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần |
|
70,263 | 52,214 | 67,436 | 21,667 | |
Chi phí hoạt động |
|
15,475,569 | 12,338,725 | 9,442,873 | 5,746,889 | |
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng |
|
16,241,994 | 9,765,549 | 7,685,483 | 10,199,452 | |
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng |
|
10,233,335 | 7,547,883 | 4,891,641 | 7,410,685 | |
Tổng lợi nhuận trước thuế |
|
6,008,659 | 2,217,666 | 2,793,842 | 2,788,767 | |
Lợi nhuận sau thuế |
|
4,851,321 | 1,300,237 | 1,829,680 | 2,128,422 | |
Lợi nhuận sau thuế của cổ đông của Ngân hàng mẹ |
|
4,817,053 | 1,221,255 | 1,776,302 | 2,124,004 | |
Lãi cơ bản trên cổ phiếu (VNÐ) |
|
- | - | - | ||
CÂN ĐỐI KẾ TOÁN | Năm 2011CKT/HN | Năm 2010KT/HN | Năm 2009KT/HN | Năm 2008KT/HN | ||
Tài sản |
|
- | - | - | ||
Tiền mặt, vàng bạc, đá quý |
|
8,590,750 | 8,579,998 | 7,295,514 | 7,536,845 | |
Tiền gửi tại NHNN |
|
17,685,847 | 11,793,765 | 34,162,741 | 28,433,901 | |
Tiền, vàng gửi tại các TCTD khác và cho vay các TCTD khác |
|
36,864,088 | 37,188,082 | 21,333,607 | 14,285,230 | |
Chứng khoán kinh doanh |
|
686,029 | 414,475 | 219,821 | 51,966 | |
Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác |
|
200,694 | - | 594 | ||
Cho vay và cho thuê tài chính khách hàng |
|
433,964,216 | 420,419,729 | 361,739,747 | 288,940,827 | |
Chứng khoán đầu tư |
|
39,047,790 | 33,299,429 | 33,674,737 | 42,646,385 | |
Góp vốn, đầu tư dài hạn |
|
935,336 | 855,133 | 797,921 | 962,463 | |
Tài sản cố định |
|
5,581,962 | 5,305,492 | 4,447,805 | 3,938,566 | |
Bất động sản đầu tư |
|
12,858 | 12,349 | 7,637 | - | |
Tài sản Có khác |
|
22,802,173 | 16,918,006 | 17,257,515 | 13,688,406 | |
Tổng cộng tài sản |
|
566,171,048 | 534,987,152 | 480,937,045 | 400,485,183 | |
Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu |
|
- | - | - | ||
Các khoản nợ Chính phủ và NHNN |
|
54,583,343 | 53,602,210 | 44,744,803 | 28,796,131 | |
Tiền gửi và vay các TCTD khác |
|
28,588,270 | 19,762,503 | 44,591,578 | 17,724,840 | |
Tiền gửi của khách hàng |
|
399,003,177 | 382,579,192 | 331,893,865 | 299,954,030 | |
Các công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài chính khác |
|
- | 139,958 | - | ||
Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay mà TCTD chịu rủi ro |
|
14,696,634 | 9,933,305 | 9,765,456 | 11,143,873 | |
Phát hành giấy tờ có giá |
|
12,402,056 | 16,577,550 | 13,675,611 | 10,967,197 | |
Các khoản nợ khác |
|
21,913,472 | 23,836,221 | 16,265,248 | 14,101,026 | |
Vốn và các quỹ |
|
34,332,912 | 27,844,305 | 19,254,557 | 17,613,122 | |
Lợi ích của cổ đông thiểu số |
|
651,184 | 851,866 | 605,969 | 184,964 | |
Tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu |
|
566,171,048 | 534,987,152 | 480,937,045 | 400,485,183 | |
CHỈ SỐ TÀI CHÍNH | Năm 2011CKT/HN | Năm 2010KT/HN | Năm 2009KT/HN | Năm 2008KT/HN | ||
Thu nhập trên mỗi cổ phần của 4 quý gần nhất (EPS) | VNĐ |
|
2,235 | 566 | 1,574 | 1,944 |
Giá trị sổ sách của cổ phiếu (BVPS) | VNĐ |
|
15,932 | 12,909 | 17,065 | 16,123 |
Chỉ số giá thị trường trên thu nhập (P/E) | Lần |
|
- | - | - | - |
Chỉ số giá thị trường trên giá trị sổ sách (P/B) | Lần |
|
- | - | - | - |
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROEA) | % |
|
15.49 | 5.19 | 9.64 | 12.89 |
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản bình quân (ROAA) | % |
|
0.87 | 0.24 | 0.4 | 0.58 |
CKT: Chưa kiểm toán KT: Kiểm toán SX: Soát xét HN: Hợp nhất CTM: Công ty mẹ ĐL: Đơn lẻ
Công ty con và liên kết
Công ty con
- Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp
Công ty liên kết
- Công ty Vàng bạc Đá quý NHNo&PTNT T.P Hồ Chí Minh
- Công ty Du lịch Thương mại NHNo & PTNT Việt Nam
- Công ty In Thương mại & Dịch vụ NHNo & PTNT Việt Nam
- Công ty Kinh doanh lương thực và Đầu tư Phát triển NHNo & PTNT Việt Nam
- Công ty Cho thuê Tài chính I-NHNo & PTNT Việt Nam
- Công ty Cho thuê Tài chính II-NHNo & PTNT Việt Nam
- Tổng Công ty Vàng Agribank Việt Nam - CTCP